Tiêu hóa là hệ cơ quan lớn nhất của cơ thể, có nhiệm vụ phân giải thức ăn và hỗ trợ cơ thể hấp thụ chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, khi hệ tiêu hóa gặp vấn đề, cơ thể dễ bị rối loạn và sinh ra các triệu chứng liên quan đến đường tiêu hóa như táo bón, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn… ảnh hưởng đến sức khỏe toàn diện và chất lượng cuộc sống.
Đối với các bệnh tiêu hóa thì thuốc Đông y chiếm ưu thế hơn, không chỉ vì khả năng điều trị bệnh tận gốc mà còn nâng cao thể trạng và không gây tác dụng phụ. Bài viết này Tiệm Gấu Nu sẽ chia sẻ khái niệm về bệnh tiêu hóa theo quan niệm Đông y và giới thiệu một số vị thuốc dân gian để khắc phục tình trạng này.
1. Bệnh tiêu hóa theo quan niệm Đông y
Các bệnh thuộc hệ tiêu hóa Đông y quy về các chứng bệnh thuộc Tỳ; bao gồm nhiều chứng như tỳ vị hư hàn, tỳ khí hư, tỳ dương hư và nhiều chứng khác.
Những người vốn dương khí hư mà hay ăn đồ sống, lạnh, cay, béo, ngọt, uống rượu nhiều, nghiện thuốc lá hoặc ăn uống không điều độ sinh ra chứng tỳ vị hư hàn. Triệu chứng thường bao gồm đau vùng thượng vị, bụng trướng và đầy hơi, buồn nôn, cơ thể nặng nề và mệt mỏi, đi ngoài phân lỏng, tiểu ít.
Chứng tỳ khí hư biểu hiện ăn uống kém, không tiêu, bụng trướng đầy, đại tiện lỏng, phân sống. Tỳ khí hư dẫn đến khí huyết bất túc, khí huyết không đủ để nuôi dưỡng dẫn đến chân tay mỏi mệt, gầy còm, sắc mặt úa vàng, lưỡi nhợt, mạch nhược.
Chứng tỳ dương hư thì ngoài những biểu hiện của chứng tỳ khí hư còn biểu hiện hàn chứng: chân tay sợ lạnh, bụng đau, thích ấm và ưa xoa bóp. Do khí huyết không thông nên dẫn đến phù thũng, mạch trầm trì tế nhược.
Đông y áp dụng các bài thuốc khác nhau tùy thuộc vào từng chứng bệnh cụ thể nhưng điểm chung là phải kiện tỳ để cải thiện chức năng đường tiêu hóa. Nhờ vào các biện chứng rõ ràng về các bệnh nên Đông y có thể chữa khỏi một số bệnh tiêu hóa mà Tây y khó có thể điều trị dứt điểm.
2. Các vị thuốc tốt cho hệ tiêu hóa
Sơn tra:
Tên dân gian: Còn gọi là táo mèo, bắc sơn tra, nam sơn tra, dã sơn tra…
Tính vị quy kinh: Có vị chua chát, tính bình, quy kinh can, vị, tỳ.
Công năng: tiêu thực, trừ tích trệ, tiêu viêm, trừ đầy chướng
Chủ trị: tiêu thức ăn tại vị, chữa chứng đau dạ dày do thiếu acid, tiêu huyết ứ trệ
Bài thuốc có sơn tra:
- Chữa ăn quá nhiều đạm, cơ thể không tiêu hóa được gây đầy chướng: Sơn tra 120g, đun nước uống.
-Trị tiêu chảy: Sơn tra than sao 15g hòa nước uống.
b. Gừng:
Tên thường gọi: Sinh khương, gừng gió…
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ấm, quy tâm, tỳ, phế, vị
Công năng:
- Phát tán phong hàn, giải biểu, trị cảm mạo, ôn trung trừ hàn, cầm nôn, mạnh tỳ vị.
- Dùng làm gia vị chế biến các món ăn, giảm độc tính và giảm bớt tính hàn các món ăn khác không ảnh hưởng đến tỳ vị.
- Tăng tiết mồ hôi và giải biểu, làm ấm tỳ và vị và giảm nôn, làm ấm phế và giảm ho; giải
độc bán hạ, nam tinh và cua cá, thịt chim thú, giải dị ứng.
Các bài thuốc có gừng:
- Bài thuốc Phụ tử lý trung thang gồm các vị thuốc: Phụ tử chế, đẳng sâm, cam thảo, bạch truật, can khương. Mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Chủ trị: Bài thuốc chữa các chứng đau bụng vào sáng sớm và khi trời lạnh; sáng ngủ dậy đi ngoài ngay, thường đi phân lỏng toàn nước, đi xong cơ thể lại trở về trạng thái bình thường (Đông y gọi là chứng ngũ canh tả), kèm đau lưng mỏi gối, người mệt mỏi...
- Bài thuốc Hương sa lục quân tử thang: Đẳng sâm, bạch linh, bạch truật, bán hạ, trần bì, hương phụ, hoắc hương, gừng, sa nhân, mộc hương, cam thảo. Các vị thuốc trên mỗi vị đều 8g, riêng sa nhân 5g.
Sắc uống ngày 1 thang. Chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Chủ trị: Đi ngoài phân sống, phân nát, đau dạ dày, mệt mỏi, ăn uống kém, châm tiêu, bụng đầy chướng…
c. Nghệ vàng
Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính ấm, quy kinh tỳ, vị.
Công năng chủ trị:
Phá ác huyết (máu xấu, máu độc), huyết tích (máu bị vón cục)...
Nghệ thường được dùng trong bệnh đau dạ dày, vàng da, phụ nữ sau sinh đau bụng.
Kiêng kỵ: Người có thai không nên dùng.
Các bài thuốc có nghệ
- Chữa đau dạ dày: Lá khôi 12g, cam thảo 8g, trần bì 8g, bán hạ 6g, nghệ vàng 8g.
Sắc uống ngày 1 thang. Chia sáng, chiều sau ăn. Uống khi thuốc còn ấm.
Chủ trị viêm dạ dày, đau, ợ chua, tích trệ.
- Bài chữa táo bón: Nghệ tươi 10g, đại hoàng 8g, chỉ xác 6g, mộc hương 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 2 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Khi đi ngoài được thì dừng uống.
Chủ trị: Táo bón do nhiệt.
- Bài thuốc chữa tắc mật: Nghệ đen, nghệ vàng liều bằng nhau, thêm bột tam thất hòa nước uống trước ăn 15 phút, ngày 2 lần.
Hoặc: Nghệ vàng 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 5g, ích mẫu 8g, kê huyết đằng 12g, sinh địa 12g. Sắc uống ngày một thang. Uống liền 2 - 3 tuần, trước khi có kinh. Uống vài ba liệu trình cho đến khi các triệu chứng ổn định.
d. Thì là/ Hạt thì là
Tính vị quy kinh: tính ấm, vị cay, không độc quy vào kinh vị
Công năng:
Đuổi khí lạnh, cầm nôn mửa, trị ăn uống khó tiêu, đau bụng do lạnh
Trị chứng đầy hơi, chuột rút, dạ dày nhiều chất chua, giảm co thắt ở đường ruột
Bài thuốc có thì là/hạt thì là:
Trị ăn uống không tiêu, đầy hơi, đàm trệ: Hạt thì là 4-6g, gừng tươi 3 lát, trần bì 3g, hãm với nước sôi trong bình kín hoặc sắc uống. Hoặc dùng hạt thì là 3g nhai rồi nuốt.
e. Tỏi
Tính vị quy kinh: vị cay, tính ôn, hơi độc, quy kinh tỳ, vị, phế, thận
Công năng chủ trị:
Giải độc, làm ấm tỳ vị, chữa đầy bụng và rối loạn tiêu hóa, chữa tiêu chảy, chữa kiết lỵ, chữa chứng khó tiêu.
Bài thuốc có tỏi
Chữa lỵ, đi ngoài (phúc tả ): Dùng 5 củ tỏi to bóc vỏ, củ cải 20g. Nước vừa đủ sắc uống hàng ngày
Chữa chứng tiểu tiện khó ở người già: Lấy 1 củ tỏi, bỏ vỏ, giã nhỏ rồi đắp vào rốn (thấy nóng quá thì bỏ ra).
Sau khi đọc bài viết, chắc hẳn bạn đã có thêm kiến thức về các bệnh tiêu hóa theo quan niệm Đông y. Những bài thuốc có chứa các vị thuốc ở trên chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ đông y, tránh tự ý dùng thuốc mà lợi bất cập hại. Duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh cũng là cách để giữ cho hệ tiêu hóa của mình luôn khỏe mạnh.
Comments