Viêm loét dạ dày - tá tràng, hay còn được Đông y gọi là vị quản thống. Tình trạng này xuất phát từ sự tổn thương niêm mạc của dạ dày- tá tràng và thường tái phát theo chu kỳ. Cơ chế phát sinh bệnh liên quan đến tác động quá mức của acid HCL và men pepsin, gây mất cân bằng trong cơ thể và dẫn đến bệnh viêm loét.
Đây là căn bệnh phổ biến thường gặp ở tuổi thanh niên và trung niên. Loét dạ dày tỷ lệ nam/nữ bằng nhau, loét hành tá tràng nam/nữ là 2/1, bệnh gặp ở thành phố, đô thị nhiều hơn ở vùng nông thôn. Dưới đây là nguyên nhân gây ra bệnh theo góc nhìn của Đông y và các bài thuốc điều trị.
1. Nguyên nhân của bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng
Theo Lý luận Đông y, sự ảnh hưởng của tâm lý (như niềm vui, buồn bã, sợ hãi, lo lắng) có thể tích tụ lâu dài gây ra can khí uất kết, mất khả năng sơ tiết, làm rối loạn cơ khí, hoành nghịch phạm vị làm cho can vị bất hòa dẫn đến tỳ vị bị rối loạn, tạo ra các triệu chứng như đau, ợ hơi, ợ chua, và buồn nôn. Ngoài ra, nguyên nhân của bệnh này cũng có thể xuất phát từ thói quen ăn uống không điều độ, tiêu thụ nhiều thức ăn sống lạnh làm tỳ vị trở nên tổn thương và mất khả năng kiện vận, là cơ hội thuận lợi cho hàn tà xâm nhập gây khí trệ, huyết ứ.
2. Triệu chứng của bệnh
Khi bị viêm loét dạ dày tá tràng bệnh nhân thường trải qua các triệu chứng đau ở vùng thượng vị, biểu hiện dưới nhiều hình thức như đau theo chu kỳ và nhịp điệu, đau như rát như bỏng hoặc có lúc như kim châm, mức độ đau còn tùy thuộc vào từng người.
Vị trí đau cũng khác nhau: nếu loét dạ dày, thường lệch về bên trái đường trắng giữa, lan lên ngực và ra sau mũi ức; nếu loét tá tràng thường lệch về bên phải đường trắng giữa, lan ra sau lưng, đau âm ỉ và đôi khi đau trội lên thành cơn và đau theo giờ nhất định trong ngày.
Thời gian xuất hiện cơn đau cũng có sự khác biệt: đau từ loét dạ dày thường xuất hiện sau khi ăn 1-2 giờ trong khi đau từ loét tá tràng thường xuất hiện sau khi ăn 4-6 giờ (bụng đói). Ngoài ra, có một thể viêm loét nhưng không gây đau (thể loét câm), thể này tình cờ phát hiện được do thủng dạ dày – tá tràng hoặc do chảy máu.
Rối loạn tiêu hóa thể hiện qua các triệu chứng như ợ hơi, ợ chua, đầy bụng chậm tiêu, ăn kém, buồn nôn hoặc nôn, táo bón hoặc phân lỏng thất thường (loét tá tràng thường hay bị táo bón). Suy nhược thần kinh cũng là một biểu hiện của bệnh, làm cho bệnh nhân hay cáu gắt, nhức đầu, mất ngủ, trí nhớ giảm sút...
3. Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị theo nguyên lý y học cổ truyền tách bệnh viêm loét dạ dày- tá tràng thành hai thể chính trên lâm sàng: can khí phạm vị và can vị bất hòa.
Thể can khí phạm vị:
Chứng bệnh: bụng trên đầy chướng, đau vùng thượng vị, đau xuyên ra 2 bên hông, ợ hơi, ợ chua, táo bón, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm huyền.
Pháp điều trị: Sơ can lý khí, hòa vị, chỉ thống
Phương điều trị:
a. Bài thuốc:
Bài 1: Sài hồ sơ can tán gồm: sài hồ 8g, bạch thược 12g, chích cam thảo 4g, chỉ xác 8g, hương phụ 8g, xuyên khung 8g, ngày một thang sắc uống.
Bài 2: Tả kim hoàn hợp với nhị trần thang gồm: Hoàng liên (sao gừng) 240g, ngô thù du (tẩm nước muối sao) 40g, bán hạ 12g, trần bì 12g phục linh 12g, cam thảo 4g, ngày một thang sắc uống.
Bài 3: Đây là bài thuốc nghiệm phương, thành phần gồm: Bách hợp 32g, ô dược 6g, ngọa lăng tử 160g, cam thảo 60g, tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g.
b. Châm cứu (điện châm):
Châm các huyệt nội quan, túc tam lý, thái xung, trung quản, dương lăng tuyền, hợp cốc, vị du.
Thủ pháp: Bình bổ, bình tả, lưu kim 25-30 phút, ngày châm một lần.
Thể tỳ vị hư hàn:
Chứng bệnh: đau âm ỉ, nôn ra nước trong, tay, chân lạnh, đại tiện lỏng, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế không lực.
Pháp điều trị: Ôn trung tán hàn kiện vị
Phương điều trị:
a. Bài thuốc
Bài 1: Hoàng kỳ kiến trung thang gia vị: Quế chi 12g, mộc hương 4g, thược dược 24g, đại táo 2 trái, hoàng kỳ 24g, bào khương 8g, chích thảo 4g, mạch nha 5g (sắc xong cho vào nước thuốc). Ngày một thang sắc uống.
Bài 2 (nghiệm phương): Xuyên tiêu 4g, lương khương 12g, cam thảo 8g, ngày 1 thang sắc chia 3 lần uống trong ngày.
b. Châm cứu (điện châm):
Châm các huyệt tỳ du, vị du, trung quản, chương môn, nội quan, tức tam lý... Thủ pháp: Châm bổ, lưu kim 25-30 phút, ngày châm một lần.
Ngoài ra y học cổ truyền còn tùy theo chứng trạng mà chia thêm một vài thể nhỏ như: thể ứ huyết ngưng trệ, thể ăn uống không điều độ ... và có phương pháp chữa cho từng thể riêng.
Comments